Theo hướng dẫn, khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em bao gồm khám sàng lọc trước tiêm chủng cho trẻ em ≥ 1 tháng tuổi và khám sàng lọc trước tiêm chủng cho trẻ sơ sinh. Các trường hợp chống chỉ định tiêm chủng đối với trẻ ≥ 1 tháng tuổi bao gồm: trẻ em có tiền sử sốc hoặc phản ứng nặng sau tiêm chủng vắc-xin lần trước như sốt cao trên 39oC kèm co giật hoặc dấu hiệu não, màng não, tím tái, khó thở; trẻ em bị suy giảm miễn dịch, chống chỉ định tiêm chủng các vắc-xin sống giảm độc lực và các trường hợp chống chỉ định khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với từng loại vắc-xin. Đối với trẻ sơ sinh bao gồm: không tiêm vắc xin BCG cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV mà mẹ không được điều trị dự phòng tốt lây truyền từ mẹ sang con và các trường hợp chống chỉ định khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với từng loại vắc xin.
Với các trường hợp tạm hoãn tiêm được nêu cụ thể đối với trẻ ≥ 1 tháng tuổi, trẻ sơ sinh ở cơ sở tiêm chủng ngoài bệnh viện, cơ sở tiêm chủng tại bệnh viện. Đặc biệt là chỉ rõ các trường hợp cần khám sàng lọc và tiêm chủng tại bệnh viện đối với trẻ ≥ 1 tháng tuổi, trẻ sơ sinh, các trường hợp tạm hoãn tiêm chủng tại các cơ sở tiêm chủng ngoài bệnh viện cần chuyển tuyến để được khám sàng lọc, tiêm chủng tại bệnh viện. Các trường hợp tạm hoãn, đối với cơ sở tiêm chủng ngoài bệnh viện như: Có biểu hiện suy chức năng các cơ quan, suy hô hấp, suy tuần hoàn, suy tim, suy thận, suy gan, hôn mê; trẻ mắc các bệnh cấp tính, các bệnh nhiễm trùng; sốt trên 37,5 độ C hoặc thân nhiệt dưới 35,5 độ C; trẻ mới dùng các sản phẩm globulin miễn dịch trong vòng 03 tháng; trẻ cân nặng dưới 2000g…
Khi khám sàng lọc cho trẻ trước tiêm chủng tại bệnh viện, lưu ý cụ thể các trường hợp chống chỉ định, tạm hoãn hoặc thực hiện tiêm chủng cho trẻ theo lịch đối với trường hợp trẻ có tiền sử dị ứng với vắc xin hoặc nghi ngờ dị ứng với vắc xin, trẻ có vàng da sơ sinh, trẻ đẻ non hoặc nhẹ cân so với tuổi, suy dinh dưỡng, mổ đẻ, trẻ đang điều trị kháng sinh, trẻ nhiễm hoặc nghi nhiễm HIV nhưng chưa ở trong giai đoạn AIDS, trẻ có bệnh bẩm sinh hoặc bệnh mạn tính ở tim, phổi, hệ thống tiêu hóa, gan, thận, máu, ung thư, thần kinh. Bác sỹ tư vấn, khám sàng lọc tiêm chủng phải khám đánh giá toàn diện các điều kiện tiêm chủng cho trẻ; tham vấn thầy thuốc chuyên khoa về tình trạng bệnh lý theo chuyên khoa; đưa ra kết luận về điều kiện tiêm chủng cho trẻ. Bác sỹ chuyên khoa khi được yêu cầu khám sàng lọc cho trẻ phải đánh giá đầy đủ về tình trạng bệnh lý theo chuyên khoa cần tham vấn. Phối hợp với cán bộ tiêm chủng thực hiện tiêm chủng và theo dõi sau tiêm chủng cho trẻ khi cần.
Khi khám sàng lọc tùy theo đối tượng trẻ ≥ 1 tháng tuổi, trẻ sơ sinh, cơ sở tiêm chủng ngoài bệnh viện hoặc cơ sở tiêm chủng tại bệnh viện, bác sỹ trực tiếp khám sàng lọc ghi chép đầy đủ vào phiếu khám sàng lọc trước tiêm chủng (bảng kiểm trước tiêm chủng) theo mẫu quy định. Thực hiện việc ghi chép, lưu giữ cơ sở dữ liệu tiêm chủng theo quy định hiện hành và các quy định về ghi chép sổ khám bệnh, hồ sơ bệnh án như đối với trẻ đến khám, điều trị ngoại trú, nội trú tại bệnh viện. Trường hợp có hồ sơ bệnh án tại bệnh viện, toàn bộ nội dung khám sàng lọc trong bảng kiểm và y lệnh chỉ định tiêm phải được ghi trong hồ sơ bệnh án hoặc phiếu khám sàng lọc trước tiêm chủng được lưu cùng hồ sơ bệnh án theo quy định. Đối với trẻ được khám sàng lọc tại các điểm tiêm chủng ngoài bệnh viện, phiếu khám sàng lọc trước tiêm chủng được lưu tại điểm tiêm chủng trong thời gian 15 ngày./.
Quy trình 1 buổi tiêm:
(Hướng dẫn, đón tiếp)
(Khám sàng lọc)
(Thực hiện kỹ thuật tiêm)
(Theo dõi và tư vấn sau tiêm)